Vải địa kỹ thuật dệt – Vải địa kỹ thuật Không dệt | Ứng dụng & Giải pháp

Vải địa kỹ thuật là gì?

Vải địa kỹ thuật art9

Vải địa kỹ thuật không dệt

Vải địa kỹ thuật là gì?

Vải địa kỹ thuật là một loại vật liệu xây dựng đặc biệt, được thiết kế để phục vụ trong các lĩnh vực xây dựng và công trình. Nó không chỉ đơn thuần là vải mà còn là một phần thiết yếu trong việc tăng cường hiệu suất và độ bền của nhiều cấu trúc khác nhau. Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng ngày nay, vai trò của vải địa kỹ thuật càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Đặc điểm và phân loại

Vải địa kỹ thuật thường được chia thành hai loại chính: vải địa kỹ thuật dệt và vải địa kỹ thuật không dệt. Mỗi loại có những đặc điểm và ứng dụng riêng biệt. Vải địa kỹ thuật dệt được sản xuất từ sợi polypropylene hoặc polyester, có khả năng chống mài mòn cao và thích hợp cho những nơi cần sự bền bỉ và chắc chắn như đường cao tốc, đê điều . Trong khi đó, vải địa kỹ thuật không dệt lại thường nhẹ hơn và có khả năng thoát nước tốt hơn, phù hợp cho việc lọc và bảo vệ đất khỏi xói mòn .

Chức năng và ứng dụng

Vải địa kỹ thuật thực hiện nhiều chức năng quan trọng trong xây dựng như:

  1. Phân cách: Ngăn chặn sự trộn lẫn giữa các lớp đất khác nhau, ảnh hưởng đến độ bền và ổn định của công trình.
  2. Lọc: Giúp loại bỏ nước nhưng vẫn giữ lại đất, tức là giữ cho cấu trúc đất không bị suy yếu do nước chảy qua .
  3. Gia cố: Tăng cường sức chịu tải cho các nền đất yếu, làm giảm nguy cơ lún sụt và giữ cho cấu trúc bền vững .
  4. Thoát nước: Hỗ trợ trong việc dẫn nước ra ngoài, giúp giảm áp lực trong các công trình như đập và hầm .

Chẳng hạn, trong một dự án xây dựng cầu, việc sử dụng vải địa kỹ thuật có thể giúp đảm bảo rằng nền đất phía dưới cầu luôn khô ráo và không bị mất đi tính ổn định, từ đó kéo dài tuổi thọ của công trình.

Với sự gia tăng tình trạng biến đổi khí hậu và các thách thức về môi trường, việc ứng dụng vải địa kỹ thuật trong xây dựng có thể mở ra nhiều hướng đi mới. Các nghiên cứu đang tìm kiếm cách cải tiến chất liệu vải này bằng cách tích hợp các công nghệ xanh nhằm tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi trường. Điều này không chỉ giúp giải quyết vấn đề kỹ thuật mà còn góp phần bảo vệ môi trường sống của chúng ta.

Vải địa kỹ thuật dệt - Vải địa kỹ thuật Không dệt | Ứng dụng  Giải pháp

Từ những thông tin trên, có thể thấy rằng vải địa kỹ thuật không chỉ là một sản phẩm vật liệu xây dựng thông thường mà còn đóng một vai trò quan trọng trong việc thiết kế và duy trì các công trình bền vững cũng như an toàn cho con người.

Vải địa kỹ thuật được sử dụng từ năm nào ?

Theo ghi nhận của một vài tài liệu của Viện khoa học và Kỹ thuật địa chất Việt Nam, Vải địa được sử dụng lần đầu tiên vào thập niên 50 của thế kỷ trước. Mãi cho đến năm 1958 mới có ghi nhận rõ rệt hơn. Vải địa kỹ thật được sử dụng ở Florida vào năm 1958.

Vải địa kỹ thuật sử dụng đầu tiên như một chức năng tách lọc các phần của đất đá dạng hạt, cho phép thoát nước và giữ lại đất, đá, cát bên trên nó, có tên gọi là vải lọc.

Cũng ghi nhận ở châu Âu vào năm 1968 tại Pháp, vải địa kỹ thuật không dệt đầu tiên được sản xuất bởi công ty Rhone Pounlence. Đó là một tấm Polyester tương đối dày để xây dựng một cái đập bằng đất ở Pháp vào năm 1970.

Vào năm 1950 RJ Barrett người Mỹ đã sử dụng một loại vải địa kỹ thuật mà thời đó gọi là Vải lọc để che chắn xói mòn cho một bức tường bê tông đúc sẳn. Dưới chân tường là những tảng đá lớn để gia cố, nhưng không may với lượng mưa lớn ở Florida các chân tường dễ bị xó mòn và gây sụp đổ các kết cấu được xây dựng trên nó.

RJ Barrett đã nhận thấy rằng cần phải che chắn với Vải lọc, Vải lọc có chức năng phân cách và thoát nước hai chiều ngang và chiều thẳng đứng, sự thấm nước của vải lọc này ngày càng được chú ý vì sự chống xói mòn của dòng chảy, tính thấm nước, giữ được đất khá hiệu quả. 

Vải địa kỹ thuật dệt - Vải địa kỹ thuật Không dệt | Ứng dụng  Giải pháp

RJ Barrett đã thảo luận với các đồng nghiệp của ông về sự cần thiết của đặc tính vải lọc như độ bền, hệ số thấm, độ giãn dài, cường độ chịu kéo, và thảo luận nghiêm túc về các tông màu cho vải tùy vào chức năng và tình huống sử dụng.

Các tiêu chuẩn này được các cộng sự của ông bắt đầu đưa vào bộ tiêu chuẩn  ASTM (American Society for Testing and Materials) gọi là Hiệp hội Thí nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ  cho đến năm 2001 được đổi thành ASTM Quốc tế. 

Ngày nay Vải địa kỹ thuật được phát triển với nhiều tầm mức khác nhau. Đa dạng về chủng loại, phức tạp hơn về tính năng, phong phú về cách sử dụng, không những trong các công trình chống xói mòn cho các chân đập, đê kè, hạ tầng cầu đường.

Chúng còn hữu dụng  trong các công trình dân dụng trang trí cảnh quan.

Dù đa dạng thế nào thì Vải địa cơ bản vẫn có ba loại. Vải địa kỹ thuật dệt, Vải địa kỹ thuật không dệt và Vải địa phức hợp.

Một loại vải địa không dệt sản xuất tại Việt Nam

Du nhập vào Việt Nam từ năm nào ?

Sau cuộc cấm vận kinh tế của Mỹ vào năm 1995, Việt Nam được mở cửa đón nhận các nhà đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam. Thời bây giờ hạ tầng Giao thông của Việt Nam đang còn sơ khai, sau chiến tranh, hạ tầng Việt Nam bị tàn phá nặng nề, cho đến những năm 1995 – 1998

Vải địa bắt đầu du nhập vào Việt Nam qua con đường nhập khẩu chính ngạch. Lúc này chỉ có vải địa nhập khẩu, chưa có sản xuất tại Việt Nam như một dạng vật liệu phục vụ cho việc xây dựng hạ tầng cầu đường và đê đập. 

Vải địa ban đầu nhập khẩu vào Việt Nam mạnh nhất từ những năm 2003 đến nay, tuy nhiên từ những năm 2005 Việt Nam đã sản xuất được trong nước Vải địa kỹ thuật không dệt bằng phương pháp xơ hóa xuyên kim.

Vải địa kỹ thuật không dệt

Một loại vải địa kỹ thuật không dệt xơ hóa xuyên kim sợi ngắn

Những năm này các loại vải địa gia cường thường là vải dệt có cường độ cao được nhập khẩu mạnh từ Thái Lan, Hàn Quốc và Trung Quốc. Các công trình trọng điểm Quốc Gia về hạ tầng giao thông.

Trong thời điểm này từ năm 2008 đến 2012 bao gồm các đường Cao tốc Trung Lương chợ đệm, Long Thành Dầu Giây… sử dụng một khối lượng vải địa dệt, vải địa  không dệt với một khối lượng khổng lồ. 

Từ năm 2012  một vài công ty ở Việt Nam bắt đầu sản xuất được Vải địa kỹ thuật dệt. Vải địa cường độ cao hầu hết bằng xơ và sợi nhập khẩu. Sản phẩm Vải địa được chế xuất bằng sản phẩm phụ của dầu mỏ.

Hầu hết ở Việt Nam được sản xuất bằng vật liệu PolyesterPolypropylen

Vì sao Vải địa trở thành thông dụng như hiện nay ?

Cho dù kỹ thuật nền móng có đã có từ xa xưa bắt nguồn từ vải lọc, nhưng mãi hàng trăm năm sau thì địa kỹ thuật xử lý nền móng mới bắt đầu ứng dụng mạnh mẽ, từ đó các hiệp hội như ASTM của Mỹ, hiệp hội IGS mang tính Quốc tế mới ra đời.

Vải địa kỹ thuật là cơ sở của nền móng nên chúng gắn liền với đất, đá, cát, sỏi, các thành phần của đất thì vô vàn phức tạp, kỹ thuật địa chất cũng từ đó ra đời.

Đất và nước được gắn liền với nhau, do đó vải địa kỹ thuật cũng vậy, chúng có các chức năng phân cách, tách lọc đất, đá, cát và ảnh hưởng lên các dòng chảy của nước ở mọi hướng.

Vải địa kỹ thuật dệt - Vải địa kỹ thuật Không dệt | Ứng dụng  Giải pháp

Các công trình giao thông là nơi mà vải địa sử dụng nhiều nhất, ở các con đường hay các dòng kênh, dọc theo nó là địa tầng rất yếu bởi ảnh hưởng của những dòng chảy, nhất là vùng đồng bằng sông cữu Long ở Việt Nam.

Miền Tây nam bộ là nơi sử dụng vải địa nhiều nhất trong giai đoạn từ năm 1995 đến nay. Vì vải địa sử dụng có nhiều phân khúc và nhiều loại khác nhau, chúng được giới thiệu ở bài viết lịch sử hình thành của vải địa đã được giới thiệu. 

Ngày nay sử dụng ra sao ?

Ngày nay Vải địa đã được nhiều Doanh nghiệp Việt Nam sản xuất với rất nhiều chủng loại kể cả Vải địa dệt, Vải địa không dệt. Riêng vải địa phức hợp ở thị trường Việt Nam ít sử dụng đến do đòi hỏi thông số kỹ thuật kết hợp giữa hai loại vải dệt và không dệt nên sản xuất đòi hỏi công nghệ phức tạp và gia công khó.

Đa số ở Việt Nam loại vải này được nhập khẩu với giá thành khá đắt đỏ cho nên các công trình phức tạp thường tìm kiếm các phương án thay thế, do đó các Doanh nghiệp cũng không mặn mà gì để sản xuất loại vải này. 

Vật liệu này là một dạng đặc biệt của một dự án hạ tầng như  một kênh mương thủy lợi, một dòng sông đang sạt lở nghiêm trọng, để chống xói mòn hiệu quả, các kỹ sư thường kết hợp vải địa kỹ thuật không dệt với Rọ Đá hoặc Thảm đá.

Vải địa dệt cường độ cao

Một mẫu rọ đá Hưng Phú sản xuất

Vải địa không dệt ở trường hợp này chỉ ngăn xói mòn của dòng chảy, cho phép thoát nước ở mái Taluy hoặc độ dốc của bờ kè, Rọ đá hoặc Thảm đá mới là vật liệu chính để triệt tiêu năng lượng của dòng chảy.

Vải địa không dệt được lót một lớp dưới Thảm đá hoặc Rọ đá, có thể là Rồng đá ngăn rửa trôi nền đất, tạo độ ổn vững cho chân đập, bờ dốc taluy. 

Vải địa sử dụng cho đường cao tốc qua nền đất yếu, các kỹ sư kết hợp nhiều lớp khác nhau cùng với cường độ chịu kéo tùy vào độ yếu của nền đường. Thông thường các Cao tốc như Trung lương – Chợ đệm chạy qua các cánh đồng có nền đất vô cùng bất ổn.

Do đó vải địa cường độ cao được sử dụng lớp dưới cùng của nền đường, và cũng có thể sử dụng thêm cả Bấc thấm đứng đóng sâu xuống nền đất từ 30 – 40m để gia tải. 

Bấc thấm

Một mẫu bấc thấm Hưng Phú cung cấp

Vải địa ngày nay không những sử dụng nhiều trong các công trình hạ tầng đường sá, mà còn trong các công trình dân sinh và xử lý môi trường. Đó là sự kết hợp giữa màng chống thấm HDPEVải địa không dệt.

Khi xây dựng một bể chứa nước thải hoặc một hố chôn lấp rác, Công trình thường sử dụng màng chống thấm HDPE để ngăn nước thải thẩm thấu qua môi trường.

Nếu công trình phải xây trên nền đất có nhiều đá sắc nhọn hoặc vùng đất bazan, công trình bắt buộc phải có lớp vải địa  không dệt lót ở phía dưới lớp màng chống thấm HDPE để bảo vệ, nếu không lâu ngày lớp HDPE sẽ bị thủng rách vì lực tác động lên nó là rất lớn.

Có bao nhiêu loại vải địa kỹ thuật ?

Vải địa kỹ thuật là một yếu tố quan trọng trong ngành xây dựng và quản lý đất, có vai trò hỗ trợ sự ổn định của các công trình. Sự đa dạng của các loại vải địa kỹ thuật không chỉ phụ thuộc vào cấu trúc mà còn tùy theo ứng dụng cụ thể trong thực tế. Vậy, chúng ta hãy cùng khám phá có những loại vải địa kỹ thuật nào hiện nay.

Các loại vải địa kỹ thuật

1. Vải địa kỹ thuật dệt

Theo thông tin từ nhiều nguồn, vải địa kỹ thuật có hai loại chính: vải địa dệt và vải địa không dệt. Vải địa kỹ thuật dệt thường được sản xuất từ sợi polypropylene, với khả năng chịu lực cao, phù hợp cho nhiều công trình như kè, đường, và trồng cây . Loại này giúp tạo ra độ bền và sức mạnh cơ học cần thiết để chống lại áp lực từ môi trường xung quanh.

2. Vải địa kỹ thuật không dệt

Ngược lại, vải địa kỹ thuật không dệt thường được sử dụng cho việc phân cách và bảo vệ công trình. Với cấu trúc không dệt, loại vải này cho phép nước và đất thoát nhanh chóng, đồng thời giúp duy trì tính bền vững của hệ thống đất mà không làm giảm hiệu suất công trình . Những sản phẩm này rất phổ biến trong các dự án về thoát nước và chống lún.

3. Vải địa phức hợp

Ngoài hai loại chính trên, vải địa kỹ thuật còn được chia thành một loại thứ ba, đó là vải địa phức hợp. Loại này kết hợp giữa các đặc điểm của cả vải dệt và không dệt, cung cấp một giải pháp linh hoạt hơn cho những công trình đòi hỏi tính chất tổng hợp từ cả hai loại vải này .

Kết hợp và Ứng dụng của các loại vải địa kỹ thuật

Việc lựa chọn loại vải địa kỹ thuật phù hợp không chỉ phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật mà còn liên quan đến chi phí và điều kiện cụ thể của từng dự án. Ví dụ, trong một công trình cầu hoặc cảng, việc sử dụng vải địa kỹ thuật có cường lực cao sẽ giúp đảm bảo tính ổn định lâu dài cho cấu trúc . Tương tự, trong các dự án cần thoát nước nhanh chóng, vải địa không dệt sẽ là lựa chọn tối ưu vì khả năng dẫn nước tốt và tránh ứ đọng.

Nhìn nhận tổng quan

Sự đa dạng của vải địa kỹ thuật phản ánh nhu cầu ngày càng tăng về các giải pháp xây dựng bền vững và hiệu quả. Chúng không chỉ giúp cải thiện khả năng chịu đựng của công trình mà còn góp phần vào việc bảo vệ môi trường thông qua việc quản lý nước và đất hiệu quả hơn. Điều này một lần nữa khẳng định rằng, sự sáng tạo trong công nghệ dệt vải có thể mang lại những giá trị thiết thực cho ngành xây dựng hiện đại.

Vải địa kỹ thuật art

Loại vải này sản xuất với công nghệ đơn giản hơn không phức tạp như loại vải dệt, sợi xơ hóa bằng Polypropylen hoặc Polyester được cracking từ dầu mỏ, một vài nhà máy ở Việt Nam nhập xơ sợi này về và sản xuất

Bằng phương pháp xuyên kim dùi để ép lại chúng thành một tấm vải có độ dày khác nhau tùy vào cường độ chịu kéo hoặc kháng thủng được tính bằng kN.

Loại vải này điểm qua một vài tên mà bạn sẽ bắt gặp như ART viết tắt của công ty Vải địa kỹ thuật Việt Nam Aritex. Được sản xuất bằng phương pháp xơ hóa xuyên kim với nhiều chủng loại khác nhau theo tên gọi của cường lực chịu kéo.

Sản phẩm vải địa kỹ thuật không dệt ART này bao gồm ART6 là thấp nhất đến ART30 là cao nhất trong sản xuất của họ, nếu yêu cầu cao hơn, bạn phải đặt hàng trước.

Vai khong det

Vải không dệt xuyên kim sợi dài liên tục

Hiện nay công nghệ này Việt Nam vẫn chưa sản xuất được, chỉ có hình thức xơ hóa sợi ngắn xuyên kim như trình bày ở trên, công nghệ thổi sợi dài liên tục hiện nay có công ty Polyfelt của Malaysia và hiện nay Việt Nam mình nhập khẩu qua một công ty độc quyền phân phối.

Loại vải này có đặc tính thấm, và tiêu thoát theo phương ngang rất tốt do cấu trúc sợi dài liên tục sản xuất theo phương pháp xuyên kim dùi. 

Vải địa TS được sản xuất theo tên gọi từ TS20 đến TS80 với những cường lực chịu kéo từ 8 kN đến 28 kN.

Thông thường thì cường độ chịu kéo của các loại vải này thấp hơn so với vải địa dệt bởi cấu trúc của nó là kết dính xơ sợi không theo một trật tự nào.

Vải địa kỹ thuật

Vải địa dệt cường độ thấp – Vải địa PP

Loại vải này được tính toán sản xuất theo mật độ của sợi dệt, với cường độ chịu kéo theo hai phương, ngang và dọc, các kỹ sư thiết kế làm sao để đáp ứng các chỉ tiêu 

của công trình hoặc sự lựa chọn của người dùng, mật độ sợi dệt và kích thước lổ thoát nước cũng được tính đến. 

Vải dệt được tính theo lực chịu kéo theo phương ngang hay dọc hoặc cả hai, còn tùy thuộc vào mật độ sợi dệt. Nếu là sợi dệt theo phương ngang là chiều rộng của khổ vải theo cuộn có lực chịu kéo là 50/100kN. Hoặc mật độ sợi dệt theo chiều dọc là cuộn vải có lực kéo là 100/50 kN hoặc cả hai chiều là 100/100 kN. 

Được dệt bởi các sợi Polypropylen có tính bền xé và bền đứt cao. Được dệt theo hai chiều với mật độ sợi 12×12 hoặc 10×10 được điều chỉnh theo khung chuẩn của các kỹ sư. Đảm bảo được tính năng chịu lực,độ dãi dài, khả năng thoát nước và lọc ngược của sản phẩm.

Đặc biệt trong quá trình kéo sợi PP cần có chất phụ gia kháng UV, chất tạo màu cho sản phẩm, kiểm tra tính chịu lực của sợi bằng máy chuyên dụng trước khi dệt.  

Nếu bạn quan tâm hãy xem qua báo giá hoặc thông tin cụ thể hơn của loại vải này ở đây:

Vải địa  cường độ cao

Vải địa dệt cường lực cao là một loại vải được sản xuất từ sợi Polyester một sản phẩm phụ từ dầu mỏ, có cường độ chịu kéo cao và độ biến dạng thấp. Hiện nay vải địa cường độ cao đã sản xuất tại Việt Nam và có giá thành tương đối rẻ so với nhập khẩu.

Vì được cấu tạo dệt với mật độ khác nhau tùy theo lực kéo vải này chịu được trong môi trường Axit với độ PH thấp, tuổi thọ cao. 

Vải địa kỹ thuật

Một loại vải địa cường độ cao của Hưng Phú JM50 – Cường độ chịu kéo 500kN – Liên hệ: 0903174039 Mr Vương

Vải địa gia cường GM200 được minh họa hình trên, có cường độ chịu kéo đều hai phương ngang và dọc là 200kN. Mật độ sợi dệt của loại vải này là ngang bằng nhau do đó vải này được sử dụng trên nền đất yếu có gia tải lớn.

Theo một thí nghiệm của kênh National Graphic họ dùng 07 lớp vải 200kN này kết dính lại bằng keo dùng cho áo giáp trong quân đội.

Thử nghiệm được tiến hành là mặc áo giáp này vào cho một hình nộm ma nơ canh và dùng dúng AR15 đứng cách xa 100m bắn trực tiếp vào, kết quả thu được là viên đạn không thể xuyên thủng qua 07 lớp, một kết cấu thật vững chắc.

Vải địa kỹ thuật dệt ổn định đê chắn sóng biển

Đê và các công trình liên quan thường bao gồm lõi lấp đá thường là Rọ đá hoặc Thảm rọ đá nói chung và lớp bảo vệ áo giáp bên ngoài để thiết kế lâu dài chống lại các cuộc tấn công sóng và dòng hải lưu của biển.

Vải địa kỹ thuật dệt - Vải địa kỹ thuật Không dệt | Ứng dụng  Giải pháp

Vải địa không dệt xuyên kim được sử dụng để bảo vệ bờ biển khi được sử dụng ở khu vực chân của các bức tường và đê biển.

Chúng cải thiện hiệu quả xây dựng nếu dòng nước biển gây xói mòn bề mặt hoặc dịch chuyển đất qua lổ thấm của vải địa không dệt theo ba chiều, giống như mê cung không chỉ giống với cấu trúc đất, nếu được thiết kế chính xác, còn làm tăng tính ổn định của kè chống lại ứng suất do chuyển động các dòng  hải lưu của biển.

Giá vải địa các loại theo thị trường hiện nay

Với sự phát triển không ngừng của ngành xây dựng và môi trường, vải địa kỹ thuật đã trở thành một trong những vật liệu thiết yếu. Năm 2024, giá vải địa kỹ thuật rất đa dạng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại vải, quy cách, và thương hiệu. Bài viết này sẽ phân tích và tổng hợp các mức giá phổ biến trên thị trường hiện nay.

Các loại vải địa kỹ thuật phổ biến

Vải địa kỹ thuật không dệt

Vải địa kỹ thuật không dệt được biết đến với khả năng thoát nước tốt và độ bền cao. Hiện tại, giá cả cho loại vải này dao động từ 17.000 VNĐ/m² cho loại TS Polyfelt đến khoảng 18.000 – 45.000 VNĐ/m² tùy thuộc vào cường độ và thương hiệu . Những loại như ART thường có mức giá quanh 18.500 VNĐ/m², với cường độ chịu kéo lên đến 25kN/m – điều này làm cho chúng trở thành lựa chọn phổ biến cho các công trình xây dựng lớn.

Vải địa kỹ thuật dệt - Vải địa kỹ thuật Không dệt | Ứng dụng  Giải pháp

Vải địa kỹ thuật dệt

Ngược lại, vải địa kỹ thuật dệt thường có mức giá thấp hơn một chút, khoảng 12.000 – 28.000 VNĐ/m² . Với cường độ từ 6kN/m đến 200/50kN/m2, loại vải này cũng được ưa chuộng trong nhiều ứng dụng như bảo vệ tầng đất và lọc nước. Một số sản phẩm như vải dệt GET có giá từ 16.320 VNĐ/m² đến 19.790 VNĐ/m², mang lại sự lựa chọn phong phú cho người tiêu dùng.

Tác động của giá cả đến ngành xây dựng

Giá cả của vải địa kỹ thuật không chỉ ảnh hưởng đến ngân sách của các dự án xây dựng mà còn phản ánh được tình hình cung cầu và chất lượng của nguyên vật liệu trên thị trường. Sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất có thể dẫn đến sự sụt giảm giá hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh các công trình hạ tầng đang được đẩy mạnh ở Việt Nam.

Các yếu tố quyết định giá cả

Một số yếu tố quyết định giá vải địa kỹ thuật bao gồm:

  • Chất liệu: Vải được làm từ polypropylene (PP) thường có giá khác so với polyester.
  • Cường độ chịu kéo: Cường độ càng cao, giá thành càng lớn.
  • Thương hiệu: Các thương hiệu nổi tiếng thường có giá cao hơn so với các thương hiệu mới hoặc kém nổi tiếng.
  • Vải địa kỹ thuật dệt - Vải địa kỹ thuật Không dệt | Ứng dụng  Giải pháp

Dự đoán tương lai của giá vải địa kỹ thuật

Với xu hướng phát triển bền vững và nhu cầu ngày càng tăng cho các sản phẩm an toàn với môi trường, giá vải địa kỹ thuật có khả năng sẽ tăng lên trong thời gian tới. Hy vọng rằng các nhà sản xuất sẽ tiếp tục cải thiện chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và khách hàng.

Nhìn chung, việc nắm rõ giá vải địa kỹ thuật là rất cần thiết cho các nhà thầu, kiến trúc sư và các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng để có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn và phù hợp nhất cho từng dự án cụ thể.

Vải địa kỹ thuật không dệt TS giá cả và so sánh

Vải địa kỹ thuật TS là một loại vải không dệt được nhập khẩu vào Việt Nam từ khá sớm, và do đó có thể bạn cũng quan tâm, vì loại này do một nhà cung cấp độc quyền nhập khẩu nên tùy thuộc vào dịch vụ cung cấp của các nhà đơn vị thương mại trong nước mà có báo giá khác nhau.

Hưng Phú tham gia cung cấp kèm theo các thông số dự án mà quý khách bắt buộc sử dụng vải TS mà không thay thế bằng ART hoặc VNT hoặc APT được. Chúng tôi có đầy đủ các thông tin và giá của TS như sau:

Vải địa kỹ thuật dệt - Vải địa kỹ thuật Không dệt | Ứng dụng  Giải pháp

Vải địa kỹ thuật cường độ cao nhập khẩu

HIện nay Hưng Phú đang có trong kho 20.000 m vuông vải địa dệt cường độ cao JM50 có cường độ chịu kéo ở hai chiều là 500/500kN/m nhập khẩu từ Hàn Quốc cho dự án lấn sông Thị vải của nhà máy đóng tàu Ba Son thuộc Bộ Quốc Phòng.

Các chỉ tiêu thí nghiệm khắt khe nhất đã vượt qua như thông số CBR cường độ kháng thủng, độ giãn dài (Hay còn gọi là độ biến dạng) và cường độ chịu kéo theo phương ngang và dọc. Hệ số thấm, chỉ tiêu thí nghiệm ở TCVN và ASTM cũng như các chỉ tiêu lấy mẫu thử.

Vải địa cường độ cao Hưng Phú bảo đảm quý khách không mất thời gian thí nghiệm đầu vào, Hưng Phú bảo đảm các thông số kỹ thuật từ nhà sản xuất ở Hàn Quốc.

Giá niêm yết: 39.000 Đ/m vuông. Giao hàng tận nơi nếu quý khách lấy từ 5.000m vuông trở lên. Giá trên đã bao gồm VAT. Hãy gọi ngay: 0903174039 Mr Vương để có giá tốt
 

Nghiệm thu trong thi công và thí nghiệm theo tiêu chuẩn nào ?

Thông số kỹ thuật của vải địa không dệt ART 9

thông số vải địa  ART19

Thông số kỹ thuật vải địa kỹ thuật được sử dụng là Bộ tiêu chuẩn TCVN 9844:2013 được cập nhật cho đến năm 2018 vẫn là bộ tiêu chuẩn mới nhất, xác định các phương pháp thử và nghiệm thu thi công của vải địa kỹ thuật ngoài thực địa.

Chúng bao gồm các phương pháp thử, cách lấy mẫu thử:

TCVN 8871-1, Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử – Xác định lực kéo giật và độ giãn dài kéo giật; TCVN 8871-2, Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử – Xác định lực xé rách hình thang; TCVN 8871-3, Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử – Xác định lực xuyên thủng CBR; 

Các mục trong bộ tiêu chuẩn có kết quả trong thông số kỹ thuật của từng loại vải địa kèm theo, phụ thuộc vào từng sản phẩm của nhà sản xuất có cường lực chịu kéo theo hai phương khác nhau.

Một đặc tính cơ bản trong vải địa kỹ thuật không dệt là chức năng phân cách, thoát nước theo hai chiều ngang và dọc, có hệ số thấm và kháng bục cao tùy vào ứng dụng. Trong mục vải địa kỹ thuật không dệt mời các bạn đọc thêm phần Vải địa kỹ thuật không dệt ART Việt Nam.

Thông số vải địa kỹ thuật dệt GET 

Vải địa dệt đã ứng dụng rất nhiều tại Việt Nam trong hơn 30 năm nay, điều đó cho thấy các ứng dụng của nó ngày càng phổ biến hơn, với các tiêu chuẩn thiết kế các dự án Hạ tầng cơ bản của Chính Phủ đã được chú trọng hơn trong công tác Địa kỹ thuật.

Thông số kỹ thuật vải địa dệt GET20

Thông số vải  GET20 Hưng Phú cung cấp

Hiện nay các chỉ tiêu của vật liệu này có tất cả ở những cơ quan Viện khoa học Thủy lợi miền NamViện thủy côngTrung tâm đo lường chất lượng 3 thuộc Bộ Giao thông vận tải, các phòng thí nghiệm liên quan.

Có một đặc tính chung nhất của loại vải địa dệt này là cường độ chịu kéo kháng lực cao, một loại vải địa dệt cường độ thấp nhất đã có mức kéo đứt tới 25kN/m, chịu được gia tải lớn, mà các kỹ sư thiết kế dự án thường sử dụng gia cường nền đất yếu.

Tiền thân của nó cũng là một loại vải lọc chống xói mòn và rửa trôi đất, nhưng cường độ chịu kéo và bền đứt cao và độ biến dạng (độ giãn dài) thấp. Vải địa dệt sử dụng một loạt các polyme một sản phẩm cracking từ dầu mỏ bao gồm polypropylene, polyester, polyethylene và aramid để đảm bảo rằng polymer có độ bền nhất trong môi trường axit với mức PH>=2.

Vải địa dệt có rất nhiều sản phẩm của các công ty với nhiều tên khác nhau. Ví dụ như Vải địa  dệt GET của công ty ARITEX, Vải địa dệt PPVải địa  MAC… và mỗi loại có các đặt tính kỹ thuật khác nhau. Mật độ sợi dệt 10×10 hoặc 12×12 sợi/cm2 tùy theo phương chịu kéo ngang hay dọc.

LỜI KẾT

Vải địa ra đời cách nay gần 100 năm trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng, cho đến nay một ngành mới là Địa kỹ thuật – Môi trường, một chuyên khoa của các trường Đại học chuyên nghành địa chất đang phát triển mạnh mẽ.

Vải địa kỹ thuật dệt - Vải địa kỹ thuật Không dệt | Ứng dụng  Giải pháp

Các quy chuẩn và thông số kỹ thuật của nó tùy theo từng Quốc gia, tuy thế quy chẩn ASTM quốc tế vẫn được sử dụng nhiều nhất.  Xin tham khảo thêm Địa Kỹ thuật của Hưng Phú.

Để ứng dụng vào thực tiển hoặc tham khảo thiết kế các công trình thi công hạ tầng. Nếu có thắc mắc hoặc phản biện xin các bạn để lại comment bên dưới, chúng tôi sẽ trả lời hoặc thảo luận cùng bạn cho các vấn đề và giải pháp địa kỹ thuật. Xin cám ơn.  

Một vài hình ảnh vải địa kỹ thuật cường độ cao mà Hưng Phú nhập khẩu từ Hàn Quốc – JM50 – Cường độ chịu kéo 500kN – và mẫu Rọ đá mà Hưng Phú sản xuất, liên hệ – 0903174039 – Mr Vương.

Vải địa kỹ thuật ART trong cửa hàng Hưng Phú

Để lại một thông điệp !

Gọi Mr Vương